Theo dữ liệu từ Bộ Giao thông Vận tải Trung Quốc, trong 7 tháng đầu năm 2022, các cảng Trung Quốc đã vận chuyển tổng cộng 168,7 triệu TEUs giảm nhẹ 0,1% so với cùng kỳ năm 2021.
Tuy nhiên, sản lượng hàng hóa của các cảng nước này đạt 8,92 tỷ tấn, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong đó, cảng Thượng Hải vẫn là cảng có lưu lượng hàng hóa lớn nhất, di chuyển 4,3 triệu TEUs trong tháng 7/2022, tăng 16,2% so với tháng 7/2021. Tính chung 7 tháng năm 2022, cảng này vận chuyển tổng cộng 26,85 triệu TEUs, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2021. Sản lượng trung bình hàng ngày của cảng trong tháng 7/2022 đạt gần 140.000 TEUs, phục hồi về mức trước dịch bệnh.
Cảng Ningbo-Zhoushan có kết quả tốt thứ hai, vận chuyển 3,28 triệu TEUs trong tháng 7/2022, tăng 25,7% so với so với tháng 7/2021. Tính chung 7 tháng năm 2022, cảng này đã vận chuyển tổng cộng 20,76 TEUs, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2021.
Bảng 1: Chi tiết khối lượng container thông qua các cảng của Trung Quốc trong tháng 7/2022:
Tên cảng | Khối lượng hàng hóa | Khối lượng container (10.000 TEUs) | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng 7/2022 | So với tháng 7/2021 (%) | 7 tháng 2022 | So với cùng kỳ 2021 | Tháng 7/2022 | So với tháng 7/2021 (%) | 7 tháng 2022 | So với cùng kỳ 2021 | ||
Đại Liên (Dalian) | 2.467 | -1,7 | 17.782 | -3,5 | 40 | 42,9 | 231 | 14,7 | |
Thiên Tân (Tianjin) | 4.990 | 8,4 | 32.502 | 3,9 | 200 | 8,1 | 1.252 | 3,1 | |
Thanh Đảo (Qingdao) | 5.809 | 5,9 | 38.600 | 3,2 | 225 | 7,7 | 1.473 | 7,1 | |
Rizao | 4.778 | 7,9 | 32.691 | 6,1 | 48 | 6,7 | 322 | 11 | |
Lianyungang | 2.502 | -2,5 | 15.807 | 1,6 | 41 | 2,4 | 288 | -0,5 | |
Thượng Hải (Shanghai) | 5.977 | 9,6 | 37.454 | -6,4 | 430 | 16,2 | 2.685 | 0,8 | |
Ninh Ba – Chu San (Ningbo& Zhoushan) | 11.165 | 18,1 | 75.220 | 4,8 | 328 | 25,7 | 2.076 | 11,1 | |
Hạ Môn (Xiamen) | 1.775 | -8,3 | 12.902 | -1,1 | 101 | -4,7 | 700 | 0,5 | |
Thâm Quyến (Shenzhen) | 2.311 | -1,9 | 15.449 | -4,1 | 262 | 10,1 | 1.702 | 5,4 | |
Quảng Châu (Guangzhou) | 5.410 | 5,6 | 36.046 | -0,8 | 217 | 5,9 | 1.391 | 0,6 | |
Beibuwan | 2.954 | -4,6 | 21.116 | 3,4 | 63 | 23,5 | 380 | 22 | |
Dinh Khẩu (Yinkou) | 1.776 | -6,3 | 12.037 | -11,6 | 40 | -11,1 | 245 | 20,7 |
Một cảng quan trọng ở biên giới Trung Quốc – Nga là cảng Suifenhe ở Đông Bắc Trung Quốc đã chứng kiến các dịch vụ tàu chở hàng nhộn nhịp khi Trung Quốc tiếp tục làm sâu sắc hơn các mối quan hệ kinh tế và thương mại với các quốc gia và khu vực dọc theo Vành đai và Con đường.
Trong 7 tháng đầu năm 2022, cảng này đã xử lý 462 chuyến tàu hàng Trung Quốc-châu Âu, tăng 72,4% so với cùng kỳ năm 2021 với 47.133 đơn vị hàng hóa tương đương 20 feet, tăng 95,8%.
Bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế toàn cầu và đại dịch COVID-19, nhiều cảng của Trung Quốc đã có sự phục hồi hình chữ V về sản lượng hàng hóa thông qua trong nửa đầu năm 2022.
Có 8/10 cảng hàng đầu của Trung Quốc đã có sự tăng trưởng tích cực. Trong đó, cảng Ningbo-Zhoushan đứng đầu trong số 10 cảng hàng đầu của Trung Quốc về năng lực xếp dỡ hàng hóa.
Nhiều cảng đã mở các tuyến Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực mới hoặc các tuyến liên quan cho các nước RCEP, đẩy nhanh việc xây dựng các cảng thông minh và cải thiện khả năng cạnh tranh của các cảng này.
Ví dụ, cảng Quảng Châu đã bổ sung thêm 11 tuyến RCEP ròng, và các cảng Yên Đài, Thiên Tân và Vịnh Beibu cũng bổ sung thêm nhiều tuyến RCEP trong nửa đầu năm nay.
Cảng cửa ngõ quốc tế Vịnh Beibu hiện có 101 cầu cảng từ 10.000 tấn trở lên, với khả năng xếp dỡ toàn diện gần 300 triệu tấn theo số liệu được công bố tại cuộc họp báo về xây dựng hành lang biển – đất cấp cao ở Quảng Tây ngày 3/8/2022.
Ngoài ra, nhà ga hàng rời truyền thống đã được nâng cấp thành nhà ga xanh thông minh tại Công ty Qiangang, một đơn vị của Tổng công ty Cảng Qingdao.